Vinh Danh‎ > ‎

GS Nguyễn Khắc Kham

LỜI NÓI ĐẦU

(Trích từ tuyển tập Đôi Nét Về Giáo Sư Nguyễn Khắc Kham)
Đôi Nét Về Giáo Sư Nguyễn Khắc Kham là bài viết của cố Giáo sư Viện trưởng Viện Việt-Học Nguyễn Đình Hoà trong tập san Dòng Việt số 2 tập 1, in năm 1994 tại Hoa Kỳ, và được Giáo sư cập nhật vào năm 2000. Theo Giáo sư:

“… Đại lão Giáo sư họ Nguyễn có một sự nghiệp văn hoá thật vẻ vang cả trong nước lẫn ngoài nước. Cụ là một nhà mô phạm đúng nghĩa của danh từ này, và đã từng tận tụy đào tạo nhiều thế hệ học sinh, sinh viên người Việt (ở các trường Gia Long, Thăng Long, Hoài Đức, Văn Lang, Minh Tân, Văn Hóa, Chu Văn An tại Hà nội, Petrus Ký tại Sàigòn …, Đại học Văn Khoa Hà nội và Sàigòn, Đại học Sư Phạm Sàigòn, Đại học Vạn Hạnh, Đại học Huế) và người nước ngoài (Đại học Ngoại ngữ Đông Kinh bên Nhật Bản với tư cách “Khách viên Giáo thụ”). Giáo sư Nguyễn Khắc Kham cũng đã từng giữ những chức vụ quan trọng trong ngành văn hóa giáo dục của ta (chẳng hạn, Giám đốc Nha Văn Hoá, Tổng thư ký Ủy hội Quốc gia UNESCO, Giám đốc sở Tu Thư, Giám đốc Nha Văn khố và Thư viện Quốc gia, v.v..) và đã từng đại diện cho Việt Nam tại nhiều hội nghị quốc tế về văn hóa và giáo dục.
Riêng chúng tôi đã sớm có liên hệ của một học trò đối với thầy Nguyễn Khắc Kham, chúng tôi may mắn hằng tuần, có khi mỗi ngày từ cuối thập kỷ 1940, được học của thầy hơn một nửa chữ (chữ Hán, chữ Anh hay chữ Pháp). Mối liên hệ đó về sau còn được củng cố thành lòng kính ái của một nhà giáo trẻ, còn non tay nghề, đối với một bậc đồng nghiệp huynh trưởng đầy kinh nghiệm đã làm cố vấn không biết mệt mỏi cho chúng tôi lúc chúng tôi mới chập chững bước vào nghề gõ đầu trẻ - ở trường Chu Văn An (hậu thân của mẫu hiệu của chính chúng tôi là Trường Bưởi), ở tư thục Văn Lang, những năm 45, 46 - rồi sau khoảng cách khá dài, ở Trường Đại học Văn Khoa Sàigòn từ năm 1957, rồi khi chúng tôi được bổ nhiệm vào năm 1962 để kế thừa vị trí lãnh đạo của Thầy Kham tại Nha Văn hóa Bộ Quốc gia Giáo dục cũng như trong Ủy hội Quốc gia UNESCO. Qua bao nhiêu năm, Cụ Kham đã từ Tokyo, từ Paris, từ California viết thư đều đặn để khuyên bảo nhiều đàn em trong lãnh vực văn hóa giáo dục. Mối thâm tình đó, chúng tôi trân trọng vô cùng.

Cụ là một nhà giáo uyên bác nhưng khiêm cung, lúc nào cũng trọng tín nghĩa và không tiếc công tiếc của mà chỉ bảo cho đám hậu sinh chúng tôi về bất cứ một vấn đề nào…”

Và, 13 năm sau - năm 2007, Giáo sư Nguyễn Khắc Kham bước vào tuổi thọ thứ 100. Nhân dịp này, Ban Tu Thư Viện Việt-Học cho xuất bản tập Đôi Nét Về Giáo Sư Nguyễn Khắc Kham và được phát hành trong buổi Lễ Mừng Thọ Bách Niên của Giáo sư tại Kobé Restaurant, Santa Clara, California vào ngày 14 tháng Giêng năm 2007 trong tâm tình trân quí một đại thụ của nền văn hoá Việt Nam, đã cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp văn hoá và giáo dục của dân tộc, không lúc nào ngưng nghỉ cho hoạt động này kể cả đến ngày hôm nay.

Ban Tu Thư Viện Việt-Học

LƯỢC-LỊCH VÀ MỘT SỐ TRƯỚC-TÁC
CỦA GS NGUYỄN KHẮC KHAM

Cụ Nguyễn-Khắc-Kham sinh ngày 23 tháng 12 năm 1908 (nhưng hai năm sau cụ thân sinh mới khai sổ hộ tịch nên trên khai sanh ghi năm 1910) tại Hà-Nội, Việt-Nam. Cụ tổ tam-đại vốn gốc họ Nguyễn-Doãn, sinh quán xã An-Điềm, huyện Thiện-Lộc, phủ Đức-Quang, xứ Nghệ-An.

Cử-nhân Văn-khoa (Licence ès Lettres) tại Đại-học Sorbonne năm 1934 và Cử-nhân Luật-khoa (Licence en Droit) tại Đại-học Luật-khoa, Paris năm 1934.

  • 1937 – 12-1946: Giáo sư Trung-học tư-thục Gia-Long (từ 1937 đến cuối năm 1946) và từ 1938 kiêm-nhiệm giáo-sư các tư-thục Thăng-Long và Hoài-Đức ở Hà-Nội: Hiệu-trưởng Lycéum Văn-Lang Hà-Nội (từ năm 1941 đến tháng 12-1946).
  • Từ năm 1941 đến cuối năm 1946, Hội-viên Ban Văn-học Hội Khai-trí Tiến-đức Hà-Nội. Ban này phụ-trách hiệu-đính và bổ-túc bộ Việt-Nam Tự-điển do Hội bắt đầu ấn-hành từ năm 1931. (Bản-thảo các tài-liệu bổ-túc và đính chính của Ban trên được ông Trần-Văn-Giáp gửi cất ở đền Ngọc-Sơn, Hà-Nội hồi tháng 12 năm 1946 sau đó đã bị thất-lạc trong thời-gian chiến-tranh Việt-Pháp).
  • 1939 – 1946: dưới nhiều bút hiệu, góp bài cho l’Annam Nouveau, La Patrie Annamite, Tiểu-Thuyết Thứ Bảy, Trung-Bắc Tân-Văn, và Trung-Bắc Chủ-Nhật.
  • 1941 – 1942 : Chủ-nhiệm Báo Mới, Hà-Nội.
  • Niên-khóa 1945-1946, Cụ Nguyễn-Khắc-Kham là người được ủy-nhiệm dạy Triết học tiếng Việt đầu-tiên ở trường công trong chương-trình Việt-ngữ Hoàng-Xuân-Hãn. ( Tại trường Chu-Văn-An, niên-khóa 1944 -1945 Hiệu-trưởng là cụ Nguyễn-Gia-Tường; đến niên-khóa 45-46 thì là cụ Dương-Quảng-Hàm ).
  • Tháng 12-1946 – 1952: tản cư đi Việt-Bắc.
  • 1952-1954: Giảng-viên Đại-học Văn-khoa Hà-Nội ( khoa trưởng là cụ Ngô-Thúc-Địch); kế tiếp kiêm nhiệm Hiệu trưởng Trung-học tư-thục Minh-Tân và Trung-học tư-thục Văn-hóa ở Hà-Nội ( từ năm 1952 đến tháng 7-1954).
  • 1954-1956: Giáo-sư các trường Trung Học Petrus-Ký, Chu-Văn-An, giáo sư Đại-học Văn-khoa Saigon (1954-1975), Huế (1961-1962) và Vạn-Hạnh (1966-1967); Giáo-sư Cao-đẳng sư-phạm Saigon, sau đổi thành Đại-học sư-phạm ( 1954-1975).
  • 16-2-1956: Chánh-sự-vụ Xử-lý Giám-đốc viện Khảo-cổ.
  • 12-6-1957 đến 7-1962: Giám-đốc Nha Văn-hóa kiêm Tổng Thư-ký Ủy-hội Quốc-gia UNESCO.
  • 1-1-1958: Nhân-viên Phái đoàn Việt-Nam tham dự Đại-hội UNESCO phiên thứ 10 (Paris).
  • 1958-1962 và 1966-1967: Chủ-nhiệm Văn-hóa Nguyệt-san và Văn-hóa Tùng-thư của Bộ Quốc-gia giáo-dục ( với sự cộng-tác của học-giả Thái-Văn-Kiểm làm Chủ bút, với những đóng góp của nhiều vị túc nho và nhà tân học có uy-tín như: Đoàn-Văn-An, Nguyễn-Mạnh-Bảo, Tôn-Thất-Cảnh, Bửu-Cầm, Nguyễn-Cúc, Dương-Thiệu-Cường, Nguyễn-Hùng-Cường, Lê-Thế-Dân, Tô-Nam Nguyễn-Đình-Diệm, Phạm-Văn-Diêu, Nguyễn-Thọ-Dực, Hồ-Văn-Đàm, Trần-Thanh-Đạm, Bùi-Khánh-Đản. Tôn-Thất-Đào, Vũ-Lan-Đình, Đông-Tùng, Phạm-Xuân-Độ, Ngô-Bằng-Giực, Hồ-Đắc-Hàm, Nguyễn-Văn-Hầu, Đàm-Quang-Hậu, Nguyễn-Đình-Hòa, Đinh-Thụ Hoàng-Văn-Hòe, Đông-Hồ, Nguyễn-Công-Huân, Đinh-Hùng, Nguyễn-Văn-Kiết, Á-Nam Trần-Tuấn-Khải, Phạm-Đình-Khiêm, Đặng-Chu-Kình, Nguyễn-Văn-Lự, Huỳnh-Hữu-Nghĩa, Nguyễn-Văn-Ninh, Nguyễn-Khắc-Ngữ, Trương-Bá-Phát, Thẩm-Quỳnh, Bùi-Đình-San, Vương-Hồng-Sển, Phạm-Văn-Sơn, Tu-Trai Nguyễn-Tạo, Quách-Tấn, Trịnh-Huy-Tiến, Lê-Thị-Thảo, Nghiêm-Thẩm, Đoàn-Thêm, Lê-Chí-Thiệp, Nguyễn-Đăng-Thục, Nghiêm-Toản, Nguyễn-Triệu, Linh-mục Vũ-Đức-Trinh, Lê-Ngọc-Trụ, Đông-Xuyên Nguyễn-Gia-Trụ, Bùi-Quang-Tung, Nguyễn-Bạt-Tụy, Linh-mục Trần-Phúc-Vị, Đông-Xuyên, Linh-mục Nguyễn-Khắc-Xuyên v.v…
  • 1959-1960: Kiêm nhiệm giám-đốc sở Tu-thư, Dịch-thuật và Ấn-loát.
  • 1-1960: Trưởng Phái đoàn Việt-Nam tham-dự Hội-nghị các Ủy-hội quốc-gia UNESCO vùng Đông-Nam-Á tại Manila, Phi-Luật-Tân.
  • 3-1960: Phó Chủ-tịch Ban Tổ-chức Hội-nghị UNESCO về Xã-hội-học và đời sống Nông-thôn tại Saigon.
  • 3-1960: Trưởng Phái đoàn việt-Nam tham-dự Hội-nghị bốn nước Việt, Mên, Lào, Thái-Lan về dụng-cụ giáo-khoa.
  • Hội-viên Ủy-ban phụ-trách duyệt lại bản dịch quyển thủ Bộ Khâm Định Việt-sử Thông-giám Cương-Mục, Viện Khảo-cổ Saigon, 1960.
  • 7-11-1960: Đại-diện Việt-Nam tại Ủy-ban báo-cáo (Comité des Rapports) Đại Hội-nghị UNESCO phiên thứ 21; được cử làm Phó Chủ-tịch Ủy-ban này.
  • 15-12-1960: Đoàn-viên phái đoàn tham-dự Đại-Hội-nghị UNESCO phiên thứ 21.
  • 1961: Thành-viên Ban tổ-chức cuộc triển-lãm Mỹ-thuật và Cổ vật Việt-Nam tại Hoa-Kỳ (Exhibition of Art and Archaeology of Vietnam in USA 1961, cf. Art and Archaeology of Vietnam. Asian Crossroad of Cultures. A Traveling Exhibition circulated by The National Collection of Fine Arts 1961 – Smithsonian Publication 4430, Washington DC. USA ).
  • 1961 đến 7-1962: Chủ-nhiệm Kỷ-yếu UNESCO Việt-Nam.
  • 1961-1967: Trưởng-ban Ngôn-ngữ Văn-tự Đại-học Văn-khoa Saigon
  • 7-1962 đến 9-1967: Giám-đốc Nha Văn-khố và Thư-viện Quốc-gia.
  • 1-1964: Tham-dự Hội-nghị Khảo-cứu Đông-phương-học tại New Delhi, Ấn-Độ.
  • 2-1964: Tham-dự Hội-nghị UNESCO về Thư-viện Quốc-gia vùng Đông-Nam-Á tại Manila, Phi-Luật-Tân.
  • 9-1965 đến 4-1967: Kiêm Xử-lý Giám-đốc Nha Văn-hóa và Tổng Thư-ký Ủy-hội Quốc-gia UNESCO.
  • 10-1966: Tham-dự khóa Hội-thảo về sự hấp-thụ văn-hóa và Tây-phương ở Á-châu tại Tokyo ( từ 3 đến 8 tháng 10-1966) tại Ostasiatishes Seminar, Frankfurt am Main (Francfort). Cộng-hòa Liên-bang Tây Đức (West Germany)…
  • Tháng 9-1967 – 1973: Giáo-sư biệt thỉnh Đại-học Ngoại-ngữ Tokyo, Nhật-Bản. Đầu năm 1971, được vinh thăng Giáo-sư thực-thụ ( Kyakuin Kyōju) Đại-học Ngoại-ngữ Tokyo.
  • 1968-1975: Nghiên-cứu-viên của Trung-tâm Nghiên-cứu Văn-hóa Đông-Á (the Centre for East Asian Cultural studies) thuộc Đông-dương Văn-khổ (Toyo Bunko), Tokyo.
  • 1969-1973: Tham dự Hội-nghị quốc-tế các nhà Đông-phương học tại Nhật-bản (International Conference of Orientalist in Japan) do Tohō Gakkai (Đông-Phương Học-Hội, The Institute of Eastern Culture) tổ chức hàng năm tại Tokyo.
  • 1969-1974: Hội-viên của Tonan Ajiya Shigakkai (Japan Society for Southeast Asia History) ở Tokyo, một tổ-chức nghiên-cứu về Lịch-sử Đông-Nam-Á.
  • 1969-1974: Tham dự Ban Nghiên-cứu về những Hệ-thống giá-trị tại Đông-Nam-Á của Viện Ngôn-ngữ và Văn-hóa Á-châu và Phi-châu thuộc Đại-học Ngoại-ngữ Tokyo
  • 1969-1974: Thành-viên Ban Cố-vấn Tạp-chí Southeast Asia, an International Quarterly. Center for Vietnamese Sudies, S.I.U. Carbondale.
  • 1971: Ân thưởng Bội Tinh Giáo-dục Văn-hóa.
  • 1973: Giảng-sư Việt-ngữ tại Viện Ngoại-ngữ Bộ Ngoại-giao Nhật và một thời gian dự án Chỉnh-lý sử-liệu Việt-Nam (Vietnamese Historical Sources Project) theo lời đề-cử của giáo-sư Trần-Kinh-Hòa (Chingho A-Chen); cf. Hiệu hợp bản Đại-Việt Sử-Ký Toàn-Thư, Chingho A-Chen biên hiệu, Tokyo University 1977.
  • 1976-1977: Sinh-hoạt tại Pháp-quốc.
  • 1977: di-cư sang Hoa-Kỳ ( Oakland, California).
  • 1984: Nhập-tịch công-dân Hoa-Kỳ.
  • 1982 – tháng 2-1991: Nghiên-cứu-viên tại Trung-tâm Nam-Á và Đông-Nam-Á tại U.C. Berkeley.
  • Từ 1982: Hội viên Hội Independent Scholars of Asia tại Berkeley. California.
  • 2000 - 2007: Cố vấn Viện Việt Học

VIỆT-NGỮ (VIETNAMESE)

  1. Nghệ-thuật và Danh-giáo, cùng viết với Vũ-Bằng và Lê-Văn-Hòe, Tủ Sách Quốc-học. Quốc-học Thư-xã, Hà-Nội, 13-4-1944.
  2. “Một di-cảo của Ông Thám Hàm”, Tiểu-thuyết Thứ Bảy Nguyệt-san (TTTBNS), Nhà xuất-bản Tân-Dân, Mục-Xá, Hà-Đông, Số 2, Juillet 1944, tr.3-9.
  3. “Lã Bất-Vi: Truyện Lã Bất-Vi theo Sử-ký của Tư Mã-Thiên”, TTTBNS, Số 5, Oct. 1944, tr. 34-39.
  4. “Lã Bất-Vi: Truyện Lã Bất-Vi của Tư Mã-Thiên có đáng tin không?”, TTBNS, Số 6, Nov. 1944, tr. 42-50.
  5. “Tờ biểu của Hà-Ninh Tổng-đốc Hoàng-Diệu tạ ơn vua về việc được thăng chức và di biểu của Hoàng-Diệu viết trước khi tuẫn-tiết”, Tiểu-thuyết Thứ Bảy (TTTB), Hà-Nội, Số 13, ngày 28-7-1945, tr.3-4. (Bài này đã đăng lại trong Văn-Lang, Westminster, California, Số 4 tháng 12 năm 1992, tr. 180-183).
  6. “Cuộc vận-động duy-tân giáo dục ở nước Tàu đời Quang-Tự: Để đi tới việc xây-dựng một nền quốc-gia giáo-dục hoàn-toàn mới: I) Chế-độ khoa-cử. một chế-độ cần bãi-bỏ”, TTTB, Số 13, ngày 28-7-1945. tr.1-5.
  7. “Để đi tới việc xây dựng một nền quốc-gia giáo-dục hoàn-toàn mới: II) Khai-thiết học-hiệu theo cách-thức mới”, TTTB, Số 14, ngày 4-8-1945. tr.3.
  8. “Huấn-dục, một vấn-đề cần được bộ Giáo-dục lưu ý đến trong Chương-trình Quốc-học sắp ban-hành”. Trung-Bắc Chủ-Nhật (TBCN). Hà-Nội, Số 258, ngày 19-8-1945.
  9. “Để đi tới việc xây-dựng một nền quốc-gia giáo-dục hoàn-toàn mới: III)Phái học-sinh đi du-học Âu-Mỹ”, TTTB, Số 17, ngày 25-8-1945.
  10. “Học-thuật tư-tưởng về đời Quang-Tự: I) Thái-độ ý-thức của dân Trung-quốc đối với sự áp-bách của Liệt-cường”, TTTB, Số 17, ngày 25-8-1945, tr.3.
  11. “Học-thuật tư-tưởng về đời Quang-Tự: II) Mở-mang học-hội: Từ hội Cường học đến hội Quảng học”. TTTB, Số 18, ngày 1-9-1945.
  12. “Những cuộc nhân-dân cách-mạng có tiếng trong khắp thế-giới: Cuộc vận-động cách-mạng ở Tàu dưới đời Thanh – Vì những lẽ gì tư tưởng cách-mạng bùng dậy cuối đời Thanh?”, TBCN, Hà-Nội, Số 260, ngày 2-9-1945.
  13. “Những giai-đoạn chính trong cuộc cách-mạng cuối đời Thanh”, TBCN, Số 261, ngày 9-9-1945.
  14. “Những điều khuyết nghi trong Việt-Nam văn-học sử: Vấn đề cổi rễ Truyện Kiều”, Giáo-dục Nguyệt-san, Bậc Trung-học. Số 6 & 7, Hà-Nội, tháng 2 & 3 -1954, tr.51-54, Bộ Quốc-gia Giáo-dục xuất-bản; Tổng đại-lý: Hiệu sách Thu-Thanh, 51 Phố Hàng Bè Hà-Nội.
  15. Văn-hóa Việt-Nam, cùng soạn với Thái-Văn-Kiểm và Vương-Hồng-Sển, do Ban tổ-chức Hội-chợ Giải trí Saigon ấn-hành, Xã-hội Ấn-quán, Saigon 1957.
  16. “Diễn-văn khai-mạc buổi lễ kỷ-niệm Thánh-đản Khổng Phu-tử”. Văn-hóa Nguyệt-san (VHNS). Loại mới. Số 55, Saigon, tháng 10-1960.
  17. Ngôn-ngữ Văn-tự Việt-Nam: Phương-pháp Khảo-Cứu Việt ngữ-học. Tài-liệu học-tập dành cho sinh-viên Trường Đại-học Văn-khoa Saigon và Huế – Chứng-chỉ Ngữ-học Việt-Nam, Niên-khóa 1960-1961.
  18. “L.M. Nguyễn Khắc-Xuyên, Giáo-sĩ Đắc-Lộ với chữ quốc-ngữ. Lời giới-thiệu diễn-giả”. Việt-Nam Khảo-cổ Tập-san, Số 2, Saigon 1961. tr. 75-78.
  19. “Lược-sử công-trình biên-soạn từ-điển Việt-ngữ từ thế-kỷ thứ XVII (I)”, Luận-đàm, bộ I, Số 12, Saigon, Tháng 11 & 12-1961, tr. 144-148.
  20. “Lược-sử công-trình biên-soạn từ-điển Việt-ngữ từ thế-kỷ thứ XVII (II)”, Luận-đàm, Bộ II, Số 1, Tháng 1-1962, tr. 61-66.
  21. “Lược-sử công-trình biên-soạn từ-điển Việt-ngữ từ thế-kỷ thứ XVII (III)”, Luận-đàm, Bộ II. Số 2, Tháng 2-1962, tr. 222-226. (Toàn-thể bài này đã được đăng lại trong Tuyển tập Ngôn-ngữ Văn-tự Việt-Nam-Essays On Vietnamese Language and Writing, Dòng Việt Số 1, San Jose, California 1993).
  22. Sưu-tầm khảo-chính tài liệu quốc- văn, Tập I: Ðính chính thời đại văn phẩm, do ban biên tập và tu thư sinh viên đoàn trường Ðại học Văn khoa Saigon ấn hành lần thứ nhất cuối niên khóa 1961-1962.
  23. Sưu-tầm khảo-chính tài-liệu quốc-văn, Tập II: Văn-học đời Lý, do Ban Biên-tập và Tu-thư Sinh-viên đoàn Trường Đại-học Văn-khoa Saigon ấn-hành lần thứ-nhất cuối niên-khóa 1961-1962.
  24. Giảng-văn và Việt ngữ học, Trung-tâm Huấn-luyện Giáo-sư Đệ-nhất Cấp, Lớp Tu-nghiệp Quốc-văn, Đại-học Sư-phạm, Saigon 1962.
  25. Dharmapàda or “Path of Virtue” Pháp Cú Kinh – Anh-Hán Đối Chiếu Hòa Dịch. Soạn-giả: Thường-Bàn Đại-Định (Tokiwa Taitei); Dịch-giả: Á-Nam Trần-Tuấn-Khải: Hiệu-đính giả: Lãng-Hồ Nguyễn-Khắc-Kham. Bộ Quốc-gia Giáo-dục. In lần thứ nhất, Saigon 1962, 293 trang (kể cả Mục-lục và Đính-chính).
  26. Ngữ-học Việt-Nam: I) Giảng-văn và Việt-ngữ học – II) Âm vận chuyển biến từ Hán-ngữ sang tiếng Việt Nôm, Tài-liệu học-tập dành riêng cho sinh-viên Trường Đại-học Văn-khoa Saigon chứng-chỉ Ngữ-học Việt-Nam, Niên-khóa 1962-1963.
  27. “Cuộc Thảo-luận về Nguyễn Trãi”. Buổi họp có thu âm tại Tòa-soạn Báo Văn-Đàn ngày 28-11-1962 với sự tham-gia của Phạm-Đình-Tân, Chủ-nhiệm Văn-Đàn; Nguyễn-Khắc-Kham, Chủ-tịch phiên họp; Nguyễn-Trọng-Huy, cháu 16 đời cụ Nguyễn-Trãi; Thái-Bằng, Vũ-Hạnh, Phạm-Đình-Khiêm, Thái-Bạch: Văn-Đàn. Số Đặc-biệt về Nguyễn-Trãi, bộ IV, Số 10, từ 3-1 đến 9-1-1963, tr.3-18.
  28. “Việt-Thường có phải là địa-bàn dân Việt ta xưa không?”, VHNS, loại mới , tập XII , quyển 3, Số 79 , tháng 3-1963, tr.235 -333.
  29. “Đời nhà Chu đã có xe chỉ-nam chưa ?” VHNS ,tập XII ,quyển 4 ,tháng 4-1963 .tr 501-511.
  30. “Thực tại cuả xe Chỉ - nam trước đời Tân-Hán “,VHNS ,1966 (?).
  31. “Nguyên nhân tại sao Tư-nam và Chỉ-nam xa hay bị lẫn lộn với nhau trong sử sách Trung hoa .” VHNS , 1963(?).
  32. “Xe Chỉ-nam được phát minh vào thời nào?”, VHNS, 1966(?).
  33. “Xe Chỉ-nam qua sử sách Trung-Hoa”, VHNS, 1963(?)
  34. “Góp thêm tài-liệu về cuốn Vãn và Tuồng”, Văn-Hóa Duy-Linh, Số 2, Sàigon, Mùa Hạ 1963, tr. 72-82.
  35. Văn - Phẩm và thời-đại của văn-phẩm : Truyện Trê Cóc và Truyện Trinh thử”, VHNS, tập XII, Quyển 11, tháng 11-1963, trang 1690-1700.
  36. “Văn – phẩm và thời-đại của văn-phẩm: Truyện Vương-Tường”, VHNS, Tập XII, Quyển XII, tháng 12-1963, tr. 1893-1898.
  37. “Văn hay bút? Lai lịch và ý nghĩa hai chữ Văn Bút”. Văn-Học (Nguyệt-San Văn-Hóa, Xã-Hội, Chính-Trị, Nghệ-thuật Diễn-đàn Sinh-viên thanh-niên Việt-Nam tự-do), Saigon, số 14, Tháng 12-1963, tr. 105-108.
  38. “Văn – phẩm và thời-đại của văn-phẩm “Những bài thơ văn của Nguyễn-Biểu, của vua Trần-Trùng-Quang và của Một Vị Sư Chùa Yên-quốc”, VHNS, tập XIII, Quyển I, Tháng 1-1964, tr. 63-70.
  39. “Đính chính bổ-túc tiểu-sử Ông Thám Hàm”. VHNS, Tập XIII, Quyển 2 & 3, tháng 2 & 3 năm 1964, tr. 183-190.
  40. “Tiếng Việt Nôm Xưa”, Tập kỷ yếu, Đại-học Văn- khoa Saigòn, 1964, tr. 25-35.
  41. Tiếng Hán Việt (The Sino-Vietnamese). Tập I và Tập II. Tài liệu dành riêng cho Sinh viên Trường Đại-học Văn-Khoa Saigòn, 1964.
  42. Hán-Việt Tinh-Nghĩa, Tài-liệu dành riêng cho Sinh-viên Chứng-chỉ Ngữ-học Việt-Nam, Đại-học Văn-khoa Saigon, Niên-khóa 1965-1966 và Niên-khóa 1966-1967.
  43. “Ta có nên gạt bỏ thơ văn chữ Hán đời lý ra khỏi văn-học sử Việt-Nam không?”, Vạn-Hạnh, Saigon, số 13 & 14, ngày 26-5-1966, tr.102-108.
  44. “Khảo cứu văn-hóa Việt-Nam có quan-hệ với khảo cứu văn-hóa Á-châu như thế nào?” (Toát yếu ). Việt-Nam Khảo cổ Tập-san, Saigon, Số 4, 1966, tr. 131-136.
  45. “Thiền tôn, một tư–trào mới trong hình-nhi-thượng-học từ đời Đường”, Vạn-Hạnh, Sàigon: Số 8, ngày 10-1-1966, tr. 142-143; Số 11, ngày 9-3-1966, tr. 32-34; Số 12, ngày 9-4-1966, tr. 44-46; Số 15, ngày 6-8-1966, tr. 69-72.
  46. “Những bài Kệ đời Lý (I)”, Vạn-Hạnh, Saigon, Số 16, Tháng 9-1966, tr. 45-49.
  47. “Những bài Kệ Đời Lý (II)”, Vạn-Hạnh, Saigon, Số 17,Tháng 10-1966, tr. 56-59.
  48. “Những bài Kệ đời Lý (III)”, Vạn-Hạnh, Saigon , Số 18, Tháng 11-1966, tr. 58-61.
  49. “Những bài Kệ đời Lý (IV)”, Vạn-Hạnh, Saigon , Số 19, Tháng 12-1966.
  50. “Những bài Kệ đời lý (V)”, Vạn-Hạnh, Saigon, Số 20 & 21, ngày 1-2-1967, tr. 91-95.
  51. “Những bài Kệ đời lý (VI)”, Vạn-Hạnh, Saigon, Số 23 & 24, ngày 15-6-1967, tr. 45-48.
  52. (Những bài Kệ đời Lý đăng trên Vạn-Hạnh những số16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24, đều do thi-sĩ Á-Nam Trần-Tuấn-Khải phiên dịch).
  53. “Một nghi-vấn về tập Tây-phù Nhật-ký”, Sử-Địa (do một nhóm giáo-sư, Sinh-viên Đại-học Sư-phạm Saigon chủ trương), nhà sách Khai-Tri bảo-trợ, Saigon 1967, số 7 & 8 Đặc-khảo về Phan-Thanh-Giải (1796-1867), tr. 35-40.
  54. “Nhân đọc lại bài “Nguồn-gốc Hoa-Tiên ký của Đào Duy-Anh””, Tập-san Nghiên-cứu Đ.H.V.K. Saigon, tháng 2-1968, tr. 3-21, (Bài này đã được đăng lại trên Văn-Lang, Westrninster, California, Số 2, tháng 6 năm 1991, tr. 223-240).
  55. “Khâm-định An-Nam kỷ lược, một tài-liệu đời Thanh liên-quan đến Việt-Thanh chiến-sử”, Sử-Địa, Saigon, Số 22, Tháng 4 đến tháng 6 năm 1971, tr. 225-227.
  56. “Tài-liệu về quần-đảo Hoàng-sa và Trường-sa”. Đặc-san Hoàng-Sa (Tài-liệu đặc-biệt do Phong-Trào Sinh-Viên Quốc-gia ấn-hành). Tokyo 31-1-1974, tr. 24-32.
  57. “Hai quần-đảo Hoàng-sa, Trường-sa, lãnh-thổ Việt-Nam”. Sử-Địa, Saigon 1975, Số Đặc-khảo về Hoàng-sa và Trường-sa, tr. 54-144.
  58. “Tài-liệu tham-khảo về thời-đại Hùng-Vương (I)”, Việt-Nam Hải-ngoại (VNHN), San DIEGO, California, Số 31, ngày 1-9-1978, tr. 26-30.
  59. “Tài-liệu tham-khảo về thời-đại Hùng-vương (II)”, VNHN, Số 32, ngày 15-9-1978, tr. 48-53.
  60. “Tài-liệu tham-khảo về thời-đại Hùng-Vương (IV)”, VNHN, Số 38, ngày 31-12-1978, tr. 48-52.
  61. “Tài-liệu tham-khảo về thời-đại Hùng-Vương (V)”, VNHN, Số 45, từ 1 đến 15-4-1979, tr. 24-31.
  62. “Tác Tộ, Ngộ Quá (I)”, VNHN, Số 51, 1979, tr. 60-63.
  63. “Tác Tộ, Ngộ Quá (II), VNHN, số 75, từ 1 đến 15-7-1980, tr. 48-53.
  64. “Tác Tộ, Ngộ Quá (III)”, VNHN, số 76, từ 16 đến 31-7-1980, tr. 40-44.
  65. “Vấn-đề thực-tại của danh-xưng Hùng-Vương”, Tập san Văn-hóa Thân-hữu, Dallas, Texas, Bộ II, Số 1, tháng 4-1981, tr. 1-31.
  66. “Xung-quanh cuộc gặp-gỡ giữa Sứ-thần Đại-Việt và sứ-thần Triều-Tiên: Lý-Tối-Quang hay Lý-Toái-Quang?”, Việt-Nam Tạp-Chí (VNTC), Campbell, California, Số 1, Tháng 7-1987, tr. 26-42.
  67. “Giới-thiệu một công-trình nghiên-cứu lịch-sử Việt-Nam mới xuất-bản tại Pháp”, Văn-Lang, Westminster, California, Số 4, Tháng 12-1992, tr. 162-167.
  68. “Thư-mục về Địa-lý (Phong-thủy)”, cùng soạn với Mai-Phương Liên, VNTC, Số 5, tháng 5-1994.
  69. “Thượng-Chi với sự dùng chữ Nho trong văn Quốc-ngữ”, 1993 (chưa xuất-bản).

PHÁP-NGỮ (FRENCH)

  1. “D’une Légende Annamite et d’une Légende tout court” Etude Critique”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 12 Juin 1938.
  2. “Promenades Philologiques: (1) La Langue Francaise et les Médecins”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 23 Octobre 1939.
  3. “Promenades Philologiques: (2) L’Eternel Conflit”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 2 Novembre 1939.
  4. “Promenades Philologiques: (3) Jurements Francais, Jurements, Annamites”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 5 Nov, 1939.
  5. “Promenades Philologiques: (4) Boche et Nazi”, L’Annam Nouveau, Hanoi, Nov, 1939.
  6. “Promenades Philologiques: (5) A Propos de Philologie”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 19 Nov, 1939.
  7. “Promenades Philologiques: (6) La Sociabilité du Francais”, L’Annam, Nouveau, Hanoi, 20 Nov, 1939.
  8. “Promenades Philologiques: (7) Les Nationaux-Socialistes ou les National-socialistes”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 3 Décembre, 1939.
  9. “Promenades Philologiques: (8) Une Lecon de Style”, L’Annam Bouveau, Hanoi, 10 Décembre 1939.
  10. “Promenades Philologiques: (9) La Naissance d’un Procédé de Style”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 17 Décembre 1939.
  11. “Promenades Philologiques: (10) Eloge de I’Incorrection”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 24 Janvier 1939.
  12. “Promenades Philologiques: (11) Le Professeur et la Vache”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 21 Janvier 1940.
  13. “Promenades Philologiques: (12) Grammaire et Poesie”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 7 Janvier 1940.
  14. “Promenades Philologiques: (13) Une Curieuse Etymologie”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 14 Janvier 1940.
  15. “Promenades Philologiques: (14) Erreurs et Vocabulaire”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 21 Janvier 1940.
  16. “Promenades Philologiques: (15) La Révolution Francaise et la Langue”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 28 Janvier 1940.
  17. “Promenades Philologiques: (16) Le Style et la Mode”, L’Annam Nouveau, Hanoi 18 Février 1940.
  18. “Promenades Philologiques: (17) Une Phrase intéressante de Claude Farrère”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 25 Février 1940.
  19. “Promenades Philologiques: (18) Une Préférence Significative de M. Trần Văn Tùng”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 3 Mars 1940.
  20. “Promenades Philologiques: (19) L’Odyssée d’un Mot”, L’Annam Nouveau, Hanoi, 10 Mars 1940 (la localisation en France et la reproduction des 19 essais ci-dessus mentionés sont dues à la générosité de Monsieur Trương Hữu Lương à qui nous voudrions exprimer ici nos sincères remereciements).
  21. Activités de la Commission Nationale Vietnamienne pour L’UNESCO, Saigon, 1958.
  22. Originalité de la Culture Vietnamienne (Contribution à la Mise en Œuvre du Projet Majeur sur I’Appréciatiopn Mutuelle des Valeurs Culturelles de l’Orient et de l’Occident). UNESCO, Paris 1958. Traduction en Hollandais par Nguyễn-Thanh-Tùng, rédacteur du Việt-Nam Nguyệt-san (Tijdschrift Van de Vietnamese Vluchtelingen in Nederland) publiée dans cette revue, No. 58, Mai et Juin 1988 sous le titre “Originaliteit Van De Vietnamese Cultuur”, pp 34-40 et 46.
  23. La République du Vietnam et le Projet Majeur Orient-Occident, Saigon, Octobre 1959.
  24. Introduction à la Culture Vietnamienne, Collection “Aspects Culturels du Vietnam”. Saigon 1961.
  25. “De Quelques Particularités du Mot en Vietnamien”, Văn-Hóa Nguyệt-San (VHNS), Vol, XI, No 10, Saigon, Octobre 1962. (Fasc. 74), pp. 1170-1174.
  26. “La Littérature Vietnamienne”, VHNS, Vol. XI, No.12, Saigon, Décembre 1962.
  27. “La Poésie de L’Humannité, Traduction en Francais du poème – Bài thơ Nhân-loại par Đông-Hồ”, Poems and Short Stories, Edited by Vietnam P.E.N. Center, Saigon 1966, pp. 225-227: VHNS, vol. XIII, No.7, Saigon July 1963, pp. 1156-1157.
  28. “Guerres et Conquêtes, Traduction en Francais du poème Chinh-chiến par Đồng-Hồ”. Poems and Short Stories. Edited by Vietnam P.E.N. Center, Saigon 1966, pp. 228-230, VHNS, Vol. XIII, No.7, Saigon, July 1963, pp. 1158-1159.
  29. “Remarques sur le soi-disant suffixe -a du type “lìa” en Vietnamien”, VHNS. Loại mới, Vol. XII, No 1. Janiver 1963, pp. 115-118.
  30. Dịch Việt-Pháp, (Traduire du Vietnamien en Francais), năm Dự-bị, đại học Sư-phạm Saigon, Niên-khóa 1964-1965.

ANH-NGỮ (ENGLISH)

  1. Tiếng Anh cho người Việt-Nam. Cuốn thứ nhất: Mẹo Anh và Bài thực-hành – Anh-văn sơ-phạm: Imprimerie Trung-Bắc Tân-văn. 36 Blvd Henry d’Orléans, Hanoi 1941.
  2. Tiếng Anh cho người Việt-Nam, Cuốn thứ hai: Imprimerie Trung-Bắc Tân-văn, Hanoi 1941.
  3. “Japan – Vietnam Cultural Affinities”, The Times of Vietnam Magazine, Saigon 1956.
  4. “Introduction to Vietnamese Culture”, Việt-Mỹ, the Journal of the Vietnamese American Assocition (VAA). Saigon, December 1959, pp. 57-64 and 70.
  5. “Contributions of Indian (Hindu) Civilisation to Vietnamese Culture”, Indian Literature, Vol.3, No.1, Oct. 1959, Mar. 1960, Sahitya Akademi, New Delhi. India, pp. 23-27.
  6. “Remarks on the so-called suffix -a in vietnamese words of the type: lia” (English translation of “Remarques sur le soi-disant suffixe-a du type “lia” by Dr. David Thomas). Linguistic Circle of Saigon, December 18. 1962: VHNS. New Series, Vol. XII, No.1, January 1963, pp. 119-122.
  7. “Vietnamese Studies and their Relationships to Asian Studies” (Paper presented to the XXVIth Intemational Congress of Orientalists. New Delhi, 4th to 10th January. 1964). Annals of the Faculty of Letters Saigon, 1964, pp. 106- 135.
  8. “Some Eastem and Western influences on the Arts of Vietnam”. Talk at the Vietnamese American Association (VAA), Saigon, November 11, 1965.
  9. Vietnamese Studies and their Relationships to Asian Studies (Revised Version), Directorate of National Archives and Libraries, Saigon 1966, 84 pages including Index and Errata.
  10. “Review of Vietnamese Legends” by George Schultz, Jounal of Asian Studies, Ann Arbor. Michigan (USA). November 1966, pp. 135-136.
  11. “The Acceptance of Westem Cultures in Vietnam from the XVIth Century to the XXth Century”, East Asian Cultural Studies, Tokyo. Vol. VI, Nos 1-4, March 1967, pp. 201- 227.
  12. “A Bibliography on the Acceptance of Western Cultures in Vietnam” by Nguyễn-Khắc-Kham, Lê-Ngọc-Trụ, Dương-Sanh, Nguyễn-Hùng-Cường, Nguyễn-Văn-Thu, Nguyễn-Hữu-Hồng, Nguyễn-Ngọc-Khang, East Asian Cultural Studies, Tokyo, vol. VI, Nos. 1-4, Mar. 1967, pp. 228-249. The same authors were responsible for the following Bibliographies edited by the Directorate of National Archives and Libraries: 1) A Bibliography on Vietnamese Buddhism, Saigon 1966, 2nd ed. 1967; 2) A Bibligraphy on Confucianism on Christianity in Vietnam, Saigon 1996, 2nd ed. 1967; 3) A Bibliography on Christianity in Vietnam, Saigon 1966, 2ad ed. 1967; 4) Reading list on Vietnamese Language, Saigon 1966.
  13. An Introduction to Vietnamese Culture, East Asian Cultural Studies Series No. 10. The Centre for East Asian Cultural Studies, Editor: Kazuo Enoki. Deputy-Director The Centre for EACS, Tokyo 1967, 140 pages + Plates, (this book was published with the assistance of UNESCO, in implementation of the Major Project on Mutual Appreciation of Eastern and Western Cultural Values. A French translation by Phạm-Huy-Giáp, Assocition Vietnamienne pour le Développement des Relations Internationales (no date).
  14. “Foreign Borrowings in Vietnamese”, Area and Culture Studies, No. 19, Tokyo University of Foreign Studies, Tokyo 1969, pp. 141-175.
  15. “Chinese Classical Studies in Old Vietnam: Their Past Impact upon Vietnamese Thought and Literature”, Area and Culture Studies, Tokyo, No. 20, 1970, pp. 169. 187. Vietnamese translation by Prof. Nghuyễn Đăng-Thục in Việt-Nam Khảo-Cổ Tập San (Bulletin de I’Institut de Recherches Archéologiques/Transactions of the Archaeological Recherches Institute), Phủ Quốc vụ khanh đặc trách Văn-hóa, Saigon 1971, No. VII, pp. 111. 137.
  16. “Influence of Old Chinese on the Vietnamese Language”, Area and Culture Studies, No. 21. Tokyo University of Foreign Studies, Tokyo 1972, pp. 153. 181.
  17. “Rice Cultivation and Rice Ceremonies in Việt-Nam”, Area and Culture Studies, No. 22. Tokyo Universtity of Foreign Studies. Tokyo 1972, pp. 141-159.
  18. Review of Alex. Barton Woodside’s “Vietnam and the Chinese Model”. South-East Asian, An International Quarterly, Southem Illinois University (SIU) at Carbondale, Illinois 1973, pp. 518-519.
  19. “Japanese Culture and the Earliest Chinese Model”, International Congress of Japonologists, Kyoto 1972; Published by Japan Pen Club in Studies on Japanese Culture, Tokyo. Vol. II. November 1973, pp. 312-337.
  20. “Vietnamese Names and their Peculiarities”, Area and Culture Studies, No. 23, Tokyo University of foreign Studies, Tokyo 1973, pp. 195-206.
  21. “Chữ Nôm or the Forner Vietnamese Script”. Its Past Contributions to Vietnamese Literature, Area and Culture Studies, No. 24, Tokyo University of Foreign Studies, Tokyo 1974, pp. 171-189.
  22. “Some Similarities and Dissimilarities between Japanese and Vietnamese Households (Summary) – Symposium on Family and Religion in Eest Asian Countries: Edited by Dr. Chie Nakane and Prof. Shigeru Ikuta, East Asian Cultural Studies, Vol. XIII, No.1 and 4, Tokyo March 1974, pp. 16-18.
  23. “Vietnamese National Language and Modern Vietnamese Literature”, East Asian Cultural Studies, Vol. XV, Nos. 1-4, Tokyo, March 1976, pp. 177-194.
  24. “Preservation of cultural Heritage in Viet-Nam”, co-authored with Pref. Nguyễn-Bá-Lăng. Proceedings of the ASPAC Experts meeting on Preservation of Cultural Heritage. Tokyo, May 31-June 4, 1976. Cultural and Social Centre for the Asian and Pacific Region. Seoul, pp. 130-135.
  25. “Word Corruption in Vietnamese under Chinese and French Rule”, Talk at the Center for Vietnamese Studies, Southern Illionis University, Carbondale, Illionis, September 25, 1978.
  26. “Folklore Studies in Vietnam”, Asian Folklore Studies group (A.F.S.G.), Newsletter, No. 10, Berkeley (California), Fall 1982- published by Archana publication, New Delhi, India, pp. 13-19.
  27. “Politeness Behavior in Vietnamese society: A brief History”, Vietnam Culture, Journal for the Advancement of the Arts and Humanities of Vietnam, Special Issue, New York, Vol. 2, No. 1, Feb 1983 and Vol. 3, No. 1, Jan 1984, pp 83-89.
  28. “Vietnam spirit Mediumships: A Tentative Reinterpretation of its Basic Terminology?”. The Vietnam Forum, No.1 Yale Center for International and Area Studies, Council on Southeast Asia Studies, Yale University, Winter-Spring 1983, pp. 24-30.
  29. “Vietnam Mediums and their performances”, A.F.S.G.Newsletter, Berkeley, No.11 & 12, Spring and Fall 1983, pp. 26-33.
  30. “Are There True Shamans in Vietnam?”, A.F.S.G.Newsletter, Berkeley, No. 13, Spring 1984, pp. 5-12.
  31. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folklore” (I). Contents: 1) A word of introduction; 2) Ancient contributions of India to Southern Vietnamese Folklore: 3) Culural influences from India on Southern Vietnam: 4) Indo-Khmer culture and South Vietnam Folklore b) Southern Vietnamese folk-naratives, A.F.S.G.Newsletter berkeley, No. 14, Fall 1984, pp. 6-11.
  32. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folklore” (II). Contents: b) Religious Myths of Southern Vietnam: *The Myth of the Préah Buon Muk Temple, A.F.S.G. Newsletter, Berkeley, No. 15, Spring 1985, pp. 4-10.
  33. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folklore” (III). Contents: *The Myth of Núi Bà Đen or the Black Lady Mountain, A.F.S.G. Newsletter, Berkeley, No. 16, Fall 1985, pp. 5-10.
  34. “Ðại-Cồ Việt Revisited”, Vietnam Culture, Journal for the Advancement of the Arts and Humanities of Vietnam. New York, Vol.4, Number 4, Winter 1985, pp. 162-170.
  35. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folkore” (IV). Contents: *Religious syncretism in the South vietnamese Myth of the Black Lady, Independent Scholars of Asia (I.S.A) Newsletter, Dr. Ruth-Inge Heinze, Editor, Berkeley, Vol. V. No. 3, April 1986, pp. 7-10.
  36. “Ancient Contributions of India to Vietnam Folkore” (V). Contents: c)The ancient India Svayamvara and the problem of its relationship to some former Khmer and Vietnamese marriage customs: The ancient Indian Svanyamvara and its characteristic features; old stories from India about the Svayamvara and from Cambodia and Vietnam about similar practices of choosing a husband; I.S.A.Newsletter, Berkeley, Vol. VI, No. 12, Aug. 1986, pp. 5-10.
  37. “The Puzzling Chữ Nôm in a 15th-Century Vietnamese Collection of Poems”, I.S.A. Newsletter, Berkeley, Vol. VI, No. 2, Dec 1980, pp 3-7.
  38. “Questions about a Sixtheenth-Century Vietnamese Tales in Classical Chinese”, The Vietnam Forum. Yale Center for International and Area Studies, Council on Southeast Asia Studies. Yale University, No. 9, Spring 1987, pp. 23-36.
  39. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folklore”, (VI). Contents: Jean Przyluski’s thesis about the Austro-Asiatic origin of the Svayamvara, I.S.A. Newsletter, Berkeley, Vol. VI. No. 3, May 1987, pp. 6-11.
  40. “Ancient Contributions of India to Vietnamese Folklore”, (VII). Contents: A tentative reevaluation of J. Przyluski’s thesis, I.S.A.Newsletter, berkeley, Vol. VII, No. 2, Dec.1987, pp .5-9.
  41. “Discrepancies between Ngục Trung Thư and Phan Bội Châu ‘s Niên-Biểu”, in Phan-Bội-Châu and Đông-Du Movement, edited by Dr. Vĩnh-Sinh, co-published by Ch. William Joiner Center, and Yale Center or International and Area Studies, Council on South East Studies, The Lạc Việt Series. No.8, Yale 1988, pp. 22-5.
  42. “Đại Cồ-Việt Revisited (A revised Version )”, The Journal Insitute of Asian Studies, No. 10. March 1989, Sōka University, Tokyo, pp.17-47, Reprinted in Đại-Học. A Journal of Vietnamese Studies and Highter Learning, Mission Viejo, California, July 1991, pp. 125-153.
  43. Toward a better Understanding of the Golden Treasutry of Sino-Vietnamese and Nôm books, A source of references for Vietnamese literary and historical Studies. An English translation of Trần Văn Giáp’s Tìm hiểu kho sách Hán-Nôm, Vol. I (unpublished).

NHẬT-NGỮ (JAPANESE)

  1. 日本語を話しましょう “Nippongō O Hanashi-masyō” Ta hãy nói tiếng Nhật, (hai cuốn): Soạn giả: Toru Matsumoto; Dịch-giả: Yonosuke Takeuchi: Hiệu-đính giả: Nguyễn-Khắc-Kham: Nhà in Đông-Nam Á, Saigon, 17 tháng 5 năm 1963.
  2. 日本語の話し方 “Ninongo no Hanashikata”, Yonosuke Takeuchi and Kunie Kawamoto dịch và chú giải; Nguyễn-Khắc-Kham hiệu-đính, Kokusai Gakuyunkai, Nihongo gakko, Trường Nhật-ngữ của hội Học-Hữu Quốc tế, Saigon 1964.
  3. Từ-điển Nhật-Việt Giản-Dị, Yonosuke Takeuchi và Nguyễn-Khắc-Kham, Nhà in Đông-Nam Á, Saigon, 28 tháng 10 năm 1964,
  4. Từ-Điển nói tiếng Nhật, Đồng soạn-giả: Nguyễn-Khắc-Kham. Lin Yen Ming, Nhà in Đông-Nam Á, Saigon, 19 tháng 7 năm 1967.
  5. Nhật-Ngữ Thực Dụng, Tác-giả: Naoe Naganuma; Dịch-giả: Nguyễn-Khắc-Kham, Nhà in Đông-Nam Á, Saigon, 15 tháng 8 năm 1967
  6. ベトナム書誌 “Vietnam Syōshi” 世界の旅3 “Sekai No Tabi 3” (Invitation to World Travel). Japanese translation by Prof. Yonosuke Takeuchi, Tokyo 1968, pp.128-132
  7. サイゴンに見る継承と展開 “Saigon Ni Miru Keisyo to Tenkai”. Japanese translation by Prof. Mikio Mori; The Asahi Asia Review 20, tokyo Winter 1974, pp. 117-125.
  8. 日本ベトナム交流史 “Japan Vietnam koryoshi” 三 世 紀 に 渡 る 友 好 関 係 か ら 今 後 の 展 望 を 探 る “San Seiki ni Wataru Yǔ-Kō Kankei Kara Kongo no tenbō o Saguru”. The Folk Culture, Soka University Tokyo 1974, vol. 9, No.4, pp. 40-47.
  9. 東西文化の仲介者、ベトナムの役割 “TōZai Bunka no Chukai Sha. Vietnam no Yahu wari”. The Folk Culture, Tokyo 1974, vol 10, No.1, pp. 112-117.
  10. ベトナムの民族とその昔話 “Betonamu no minzoku to sono mukashi hanashi”. The folk Culture, Tokyo 1975, vol. 10, No. 4, pp. 116-119.
  11. ベトナムの敬語 “Betonamu no Keigō” – (Respect Language in Vietnam). Japanese Translation by Prof. Yonosuke Takeuchi; edited by Prof. Minami Fu-jio & Hayashi Shiro, Meiji Shoin, Tokyo 1973, pp. 121-138.
  12. Review in Japanese of Alexander Barton Wooodside: Vietnam and the Chinese Model. A comparative study of Vietnamese and Chinese in the first half of the Nineteenth century; Japan society for Southeast Asian History, 11th Session-Tokyo November 27, 1971, bulletin No. 16, pp. 10-12.
  13. 中部ベトナムの漁民とその信仰について “Chǔbu Vietnam no gyomin to sono sinkō ni tsuite”. July 1972, (The above mentioned talk was given in English under the title “Fishermen in Central Vietnam and their Religious Beliefs.”) cf. 東南アジア史学会第10回(夏期)大会
  14. Comments (in Japanese) on prof. Kunie Kawamoto’s paper about Vietnamese literature under The Nguyễn dynasty.
  15. 川本邦衛 阮朝官人の文学について グェン・カク・カムコメント “Gencho Kanjin no Bungaku ni Tsuite” cf. Tonan Ajiya Shigakkai, Bulletin No. 20, pp.14-15, Nov. 17&18, 1973.